- Blog
- Tin tức Crypto
- Blockchain là gì? Công nghệ Blockchain và ứng dụng thực tế
Blockchain là gì? Công nghệ Blockchain và ứng dụng thực tế
- 1. Tìm hiểu về Blockchain
- 2. Ai là người tạo ra Blockchain?
- 3. Tại sao công nghệ Blockchain được hình thành?
- 3.1 Xóa bỏ hạn chế của giao dịch qua người trung gian
- 3.2 Xóa bỏ hạn chế của giao dịch qua ngân hàng
- 4. Blockchain hoạt động theo cách thức như thế nào?
- 4.1 Blockchain cấu trúc như thế nào?
- 4.2 Blockchain hoạt động theo phương thức nào?
- 4.3 Cấu trúc của mỗi khối (block) ra sao?
- 5. Đặc điểm chính của Blockchain
- 5.1 Là cơ sở dữ liệu phi tập trung
- 5.2 Các bên đều có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu hiện tại
- 5.3 Được tích hợp sẵn
- 5.4 Có tính minh bạch và không bị phá vỡ
- 5.5 Bảo mật cao
- 5.6 Tạo ra sự phi tập trung
- 6. Thuật toán của Blockchain là gì?
- 7. Các thuật toán đồng thuận phổ biến của Blockchain
- 7.1 Proof of Work (PoW)
- 7.2 Proof of Stake (PoS)
- 7.3 Delegated Proof of Stake (DPoS)
- 7.4 Proof of Authority (PoA)
- 7.5 Proof of Weight (PoWeight)
- 7.6 Proof of History (PoH)
- 7.7 Proof of Reputation (PoR)
- 8. Ví Blockchain là gì?
- 9. Ứng dụng của Blockchain
- 9.1 Trong sản xuất
- 9.2 Trong y tế
- 9.3 Trong ngân hàng và công tác thanh toán
- 9.4 Trong nông nghiệp
- 9.5 Trong giáo dục
- 9.6 Trong thương mại điện tử
- 10. Công nghệ Blockchain có bao nhiêu phiên bản?
- 10.1 Phiên bản 1.0 - Tiền tệ
- 10.2 Phiên bản 2.0 - Hợp đồng thông minh
- 10.3 Phiên bản 3.0 - Ứng dụng phi tập trung
- 10.4 Phiên bản 4.0 - Ứng dụng thực tiễn
- 11. Làm sao để đầu tư với Blockchain?
Blockchain là gì? Sự xuất hiện của công nghệ Blockchain đã mở ra một xu hướng mới cho các lĩnh vực như: logistics, tài chính ngân hàng, điện tử viễn thông, kế toán kiểm toán,... Vậy tiềm năng của công nghệ này có sức hút như thế nào? Trong bài viết này, BHO Network sẽ giải đáp vấn đề này nhé!
1. Tìm hiểu về Blockchain
Blockchain là một cơ sở phân tán dữ liệu được chia sẻ giữa các nút của mạng máy tính. Là một cơ sở dữ liệu nên sẽ lưu trữ thông tin điện tử dưới định dạng kỹ thuật số. Ngoài ra, Blockchain đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiền mã hóa, như Bitcoin để duy trì hồ sơ giao dịch một cách an toàn và phi tập trung.
Sự cải tiến này đem lại thể hiện ở sự đảm bảo tính trung thực, bảo mật của bản ghi dữ liệu và sự tin cậy mà không cần ủy thác của bên thứ ba. Khác biệt lớn nhất giữa cơ sở dữ liệu và Blockchain là cấu trúc dữ liệu.
Nó sẽ thu thập thông tin với nhau thành các nhóm, được gọi là các khối, chứa các tập hợp thông tin. Các khối sẽ chỉ có khả năng lưu trữ một lượng thông tin nhất định. Vì vậy, khi đã được lấp đầy, khối sẽ đóng lại và liên kết với khối đã được lấp đầy trước đó, tạo thành một chuỗi dữ liệu được gọi là Blockchain.
2. Ai là người tạo ra Blockchain?
Blockchain được thành lập vào năm 2008 bởi Satoshi Nakamoto. Một năm sau, Blockchain được triển khai như một phần cốt lõi của Bitcoin, đánh dấu sự ra đời của công nghệ Blockchain và loại tiền mã hóa đầu tiên trên thế giới, đồng thời cũng đặt nền móng cho sự phát triển của thị trường Cryptocurrency.
3. Tại sao công nghệ Blockchain được hình thành?
Để hiểu tại sao công nghệ Blockchain được hình thành thì chúng ta sẽ lấy ví dụ về việc giao dịch tiền tệ giữa 2 người A và B với nhau.
3.1 Xóa bỏ hạn chế của giao dịch qua người trung gian
Trước kia, khi giao dịch tiền tệ, vay tiền, trả nợ, người ta thường sẽ thỏa thuận với nhau (giữa A và B) và lưu trữ các thông tin giao dịch đó vào 1 cuốn sổ - gọi là sổ cái. Sau đó đưa sổ này cho một bên người trung gian C uy tín nắm giữ. Dĩ nhiên, người C này phải đều được A và B tin tưởng.
Ở đây chúng ta sẽ thấy có 3 thành phần tham gia như sau:
- A và B là 2 người tham gia giao dịch với nhau.
- C là người đứng ra làm trung gian được cả A và B tin tưởng.
- Sổ cái (bằng giấy).
Trong trường hợp này, thường xuất hiện một số hạn chế:
- Cuốn sổ làm bằng giấy thường rất dễ bị mối mọt, nhanh bị hỏng theo thời gian: Tức là thông tin lưu trữ ở đó sẽ không tồn tại mãi mãi.
- Thông tin có thể bị thay đổi hay phá hủy: Ai đó sẽ lấy trộm cuốn sổ và xóa dòng thông tin hoặc xé đi 1 trang sổ, khi đó thông tin không còn được toàn vẹn như như lúc ban đầu của nó nữa.
- Tồn tại trung gian thứ 3: Cuốn sổ này sẽ do một bên thứ 3 uy tín nắm giữ. Tuy nhiên sẽ không dễ dàng tìm được một người thứ 3 mà cả A và B đều có thể tin tưởng cho đứng ra xác nhận.
3.2 Xóa bỏ hạn chế của giao dịch qua ngân hàng
Khi xã hội bắt đầu phát triển hơn, xuất hiện hệ thống ngân hàng có thể thay thế cho bên trung gian thứ 3 kể trên. Hệ thống máy tính của ngân hàng làm nhiệm vụ của cuốn sổ cái bằng giấy.
Ưu điểm của ngân hàng:
- Quyền lợi của người giao dịch sẽ được Chính phủ, nhà nước đứng ra đảm bảo.
- Các thông tin được lưu trữ mãi mãi bởi hệ thống ngân hàng, không sợ gặp tình trạng mất mát.
Tuy nhiên, việc giao dịch qua hệ thống ngân hàng vẫn có tồn đọng một vài hạn chế như:
- Nguy cơ dữ liệu bị đe dọa: Do máy chủ ngân hàng lưu trữ rất nhiều thông tin quan trọng nên là mục tiêu tấn công của nhiều kẻ xấu. Dữ liệu có nguy cơ bị đánh cắp hoặc thay đổi.
- Phí giao dịch: Khi người dùng thực hiện việc chuyển khoản cho nhau cần mất một khoản phí, đây cũng là 1 vấn đề đối với các giao dịch.
- Vẫn có ngân hàng là bên thứ 3: Khi giao dịch qua ngân hàng, thông tin của người dùng sẽ được ngân hàng nắm giữ và họ có thể khai thác, hoặc bán thông tin này ra ngoài. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý tập quyền, ngân hàng hoặc nhà nước có thể yêu cầu đóng băng tài khoản của người dùng, đây là điều không ai muốn.
Chính vì những hạn chế này mà Blockchain ra đời để giải quyết tất cả các vấn đề còn tồn đọng.
4. Blockchain hoạt động theo cách thức như thế nào?
Nội dung dưới đây BHO Network sẽ trình bày về cấu trúc của mỗi block bên trong Blockchain và cơ chế hoạt động đặt biệt của Blockchain, cùng theo dõi tiếp nhé.
4.1 Blockchain cấu trúc như thế nào?
Blockchain đúng như tên gọi của nó gồm 2 phần là Block và Chain:
- Cấu trúc của nó chứa nhiều khối (Block).
- Các khối này liên kết với nhau và các khối sau liên kết với các khối trước tạo thành chuỗi (Chain).
4.2 Blockchain hoạt động theo phương thức nào?
Đầu tiên, thông tin giao dịch của bạn sẽ được ghi lại trên hệ thống tạo thành bản ghi (record). Tiếp theo, bản ghi của bạn được xác minh là có giá trị các máy tính có trong hệ thống ( được gọi là node) theo thuật toán đồng thuận trên Blockchain.
Sau đó, bản ghi đã xác thực có giá trị của bạn cùng với những bản ghi đã xác thực từ những người giao dịch khác sẽ được sắp xếp vào thành một khối thông tin (block).
Cuối cùng, bằng cách kết nối Hash trước của khối được thêm vào với băm của khối trước đó, một chuỗi khối được hình thành và khối (Block) mới được tạo được thêm vào chuỗi (Chain). Khối đầu tiên vì không có khối nào trước nó nên mã Hash của nó là chuỗi số. Nó được gọi là khối nguyên thuỷ hoặc Genesis Block.
4.3 Cấu trúc của mỗi khối (block) ra sao?
Mỗi block gồm 3 phần: Dữ liệu (Data), mã hàm băm (Hash) và cuối cùng là mã Hash của khối trước nó.
- Data: Các bản ghi dữ liệu đã được xác thực của bạn đã được bảo vệ bằng thuật toán mã hóa sẽ tùy vào từng Blockchain.
- Hash: Là mã hàm băm của của Block. Đây là chuỗi các ký tự và số được tạo ngẫu nhiên và không giống nhau. Nó đại diện riêng cho block đó và được mã hóa bởi thuật toán mã hoá. Mã hash nhận diện ra sự thay đổi trong các khối.
- Previous Hash: tức là mã hàm băm của block trước đó. Nó được dùng để các khối liền kề nhận biết khối nào đầu tiên, khối tiếp theo và kết nối với nhau.
5. Đặc điểm chính của Blockchain
Blockchain gồm 6 đặc điểm chính, cùng BHO Network tìm hiểu kỹ hơn về các đặc điểm đó ngay sau đây.
5.1 Là cơ sở dữ liệu phi tập trung
Hãy tưởng tượng một bảng tính được sao chép hàng ngàn lần thông qua mạng lưới máy tính, mạng lưới này được thiết kế để thường xuyên cập nhật bảng tính đó là bạn đã có thể nắm được cơ bản về Blockchain.
Thông tin được tổ chức trên một Blockchain tồn tại dưới dạng cơ sở dữ liệu được điều phối và chia sẻ liên tục.
Cơ sở dữ liệu Blockchain không được lưu trữ ở một vị trí nhất định nào, tức là các bản ghi được lưu trữ một cách công khai, dễ dàng kiểm chứng.
Không có một phiên bản tập trung nào của cơ sở dữ liệu này tồn tại, vì vậy hacker gần như không có cơ hội để tấn công nó. Blockchain được lưu trữ đồng thời bởi hàng triệu máy tính, và bất kỳ ai trên Internet đều có thể truy cập dữ liệu của nó.
5.2 Các bên đều có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu hiện tại
Một cách phổ biến và đơn giản nhất để chia sẻ tài liệu là gửi tài liệu Microsoft Word qua email cho một người khác và yêu cầu họ sửa nó.
Tuy nhiên với cách này, bạn cần phải đợi cho đến khi nhận được bản đã sửa gửi lại thì mới có thể xem hoặc thực hiện những thay đổi khác. Tức là, hai người không thể cùng chỉnh sửa một bản ghi cùng một lúc.
Nhưng khi sử dụng với Google Docs thì khác, cả hai bên đều có thể đồng thời truy cập vào cùng một tài liệu và cùng theo dõi, chỉnh sửa tài liệu đó cùng nhau. Tương tự như sổ cái được chia sẻ, nhưng nó là tài liệu được chia sẻ. Phần phân phối chỉ hoạt động khi chia sẻ liên quan đến nhiều người.
5.3 Được tích hợp sẵn
Công nghệ Blockchain tương tự như Internet vì nó có một sức mạnh được tích hợp sẵn. Nhờ lưu trữ những khối thông tin giống nhau ở mạng lưới của mình mà Blockchain:
- Không thể bị một thực thể nào kiểm soát
- Không có điểm thiếu hay lỗi duy nhất nào.
Bitcoin phát hành vào năm 2008, từ đó tới giờ Blockchain Bitcoin không hề xuất hiện sự gián đoạn nào gây ảnh hưởng tới quá trình vận hành, hoạt động. Nếu có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến Bitcoin thì do hack hay quản lý kém. Ngoài ra, những vấn đề này xuất phát từ ý định xấu và lỗi của con người, chứ không phải do những sai sót của Bitcoin. Internet đã chứng minh được độ bền của mình trong gần 30 năm.
5.4 Có tính minh bạch và không bị phá vỡ
Mạng lưới Blockchain tồn tại ở trạng thái của sự thỏa thuận, tự động kiểm tra 10 phút một lần. Một loại hệ sinh thái tự điều chỉnh giá trị kỹ thuật số, mạng lưới sẽ kiểm soát mọi giao dịch xảy ra trong khoảng 10 phút. Từng nhóm giao dịch này được gọi là khối. Có hai đặc tính quan trọng được rút ra từ đây:
- Minh bạch: Dữ liệu được nhúng trong mạng dưới một khối công khai.
- Nó không thể bị phá vỡ: Khi thay đổi bất kỳ đơn vị thông tin nào trên Blockchain đồng nghĩa với việc sử dụng một lượng lớn máy tính để ghi đè lên toàn bộ mạng.
Về lý thuyết thì điều này hoàn toàn có thể xảy ra nhưng thực tế thì không. Chẳng hạn việc kiểm soát hệ thống để chiếm lấy Bitcoin sẽ khiến cho giá trị của nó bị hủy hoại.
5.5 Bảo mật cao
Bằng cách lưu trữ dữ liệu trên mạng của mình, Blockchain có thể loại bỏ những rủi ro đi kèm với dữ liệu được tổ chức tập trung. Mạng của nó không có những điểm dễ gây tổn thương.
Tuy nhiên, vấn đề bảo mật trên Internet thì ngày càng đáng lo ngại. Chúng ta có thể dựa vào hệ thống username hoặc password để bảo vệ danh tính và tài sản của mình ở trên mạng, nhưng hệ thống này vẫn hoàn toàn có khả năng bị phá vỡ.
Phương thức bảo mật của Blockchain sử dụng công nghệ mã hóa với cặp khóa công khai hoặc riêng tư. Khóa công khai (là chuỗi dài các số ngẫu nhiên) là địa chỉ của người dùng trên Blockchain.
Khóa riêng tư tương tự như mật khẩu, cho phép chủ sở hữu có thể truy cập vào Bitcoin hay các tài sản kỹ thuật số khác. Lưu trữ dữ liệu trên Blockchain và đảm bảo nó sẽ không bị hỏng.
Đây là sự thật, mặc dù bảo vệ tài sản kỹ thuật số của bạn sẽ yêu cầu bảo mật khóa riêng tư bằng cách in ra hoặc tạo ví kỹ thuật số để đựng giống như ví đựng tiền giấy.
5.6 Tạo ra sự phi tập trung
Dựa vào thiết kế, Blockchain là một công nghệ được phân quyền. Bất kỳ điều gì xảy ra trên đó đều thuộc chức năng của mạng. Bằng cách tạo ra cách mới để xác nhận giao dịch nên có thể những khía cạnh khác của thương mại truyền thống sẽ trở nên không cần thiết.
Chẳng hạn như những giao dịch trên thị trường chứng khoán có thể thao tác cùng lúc trên Blockchain, hay có thể lưu trữ tài liệu giống như sổ đỏ, hoàn toàn công khai.
Mạng máy tính toàn cầu cùng quản lý cơ sở dữ liệu, ghi lại các giao dịch của Bitcoin bằng công nghệ Blockchain. Nghĩa là, Bitcoin tự quản lý bởi mạng của nó và không có một bên nào là trung tâm cả. Phân quyền có nghĩa là mạng lưới hoạt động theo cơ sở người dùng hoặc P2P.
6. Thuật toán của Blockchain là gì?
Thuật toán đồng thuận Blockchain là cho phép xác thực thông tin trong bản ghi là chính xác của hầu hết các nút ở trong mạng lưới và cho phép lưu lại thông tin giao dịch vào trong Blockchain.
Trong trường hợp có sự thay đổi của một block trong mạng lưới. Dữ liệu này được so sánh với các dữ liệu ở các khối khác. Nếu phát hiện ra sự khác biệt thì nó sẽ không cho phép dữ liệu đó được ghi vào bên trong Blockchain. Đấy chính là cách mà Blockchain được thiết kế để chống lại sự thay đổi dữ liệu.
7. Các thuật toán đồng thuận phổ biến của Blockchain
Dưới đây là một số thuật toán Blockchain phổ biến hiện nay:
7.1 Proof of Work (PoW)
- Proof of Work tức là bằng chứng công việc. Trong cơ chế đồng thuận này, các thợ đào sẽ sử dụng sức mạnh máy tính để giải các bài toán tạo ra mã hash. Sau khi giải xong, họ sẽ cấp phép xác thực giao dịch và tạo khối mới trong Blockchain.
- Đây là cơ chế đồng thuận đầu tiên và được gắn liền với Bitcoin (BTC), Ethereum (ETH),...
7.2 Proof of Stake (PoS)
- Proof of Stake tức là bằng chứng cổ phần. Cơ chế đồng thuận này sẽ không có sự hiện diện của các thợ đào như PoW, nhưng sẽ có những người tham gia xác thực giao dịch cần phải stake lượng coin lớn để được quyền xác thực giao dịch và tạo khối. Bởi vậy, PoS không yêu cầu phải đầu tư nhiều máy đào đắt tiền.
- Một số dự án sử dụng cơ chế này như: Binance Coin (BNB), Cosmos (ATOM), Ontology (ONT),...
7.3 Delegated Proof of Stake (DPoS)
- Delegated Proof of Stake tức là bằng chứng ủy quyền cổ phần. Những người nắm giữ token sẽ tiến hành bỏ phiếu cho một nhóm được chọn để đảm nhiệm vai trò xác nhận các giao dịch thay vì phải stake để xác thực giao dịch như PoS,.
- DPoS nhằm đảm bảo sự trung thực và công bằng nhờ việc thực hiện các hoạt động bỏ phiếu liên tục và cũng thường xuyên xáo trộn trong hệ thống, để chắc chắn rằng những người được chọn là trung thực và có trách nhiệm.
- Một vài dự án sử dụng cơ chế này như:) EOS (EOS), Bitshares (BTS), LISK (LSK), ICON (ICX), Cybermiles (CMT),....
7.4 Proof of Authority (PoA)
- Proof of Authority nghĩa là thuật toán đồng thuận dựa trên danh tiếng. Những người xác thực khối sẽ không được dựa vào số lượng coin họ nắm giữ, mà dựa vào chính danh tiếng của mình. Do vậy, các Blockchain PoA được bảo mật bằng các node xác thực được lựa chọn như là các thực thể đáng tin cậy.
- Một vài dự án tiêu biểu sử dụng thuật toán BFT như: ZINC (ZINC), MakerDAO (xDAI),...
7.5 Proof of Weight (PoWeight)
- Proof of Weight nghĩa là thuật toán đồng thuận base dựa theo thuật toán đồng thuận Algorand.
- Ý tưởng của nó cũng tương tự PoS đó là dựa vào số lượng token nắm giữ trong mạng sẽ tương đương với phần trăm xác suất được tạo ra block tiếp theo cơ chế tính của hệ thống PoWeight kèm theo một vài giá trị khác được sử dụng.
- Một vài dự án tiêu biểu sử dụng thuật toán PoWeight như: Filecoin (FIL), Algorand (ALGO),...
7.6 Proof of History (PoH)
- Proof of History nghĩa là thuật toán đồng thuận xác minh thứ tự và thời gian giữa các giao dịch. Cơ chế này được phát triển để giải quyết vấn đề về thời gian trong các mạng phi tập trung ở nơi không có cùng mốc thời gian.
- Một vài dự án sử dụng thuật toán PoH là: Solana (SOL),...
7.7 Proof of Reputation (PoR)
- Đây là khái niệm khá trừu tượng vì chủ yếu các công ty tham gia vào hệ thống nếu gian lận sẽ gây ảnh hưởng đến danh tiếng, những công ty lớn sẽ bị thiệt hại nhiều hơn.
- Một vài dự án tiêu biểu sử dụng thuật toán PoR như: GoChain (GO),...
8. Ví Blockchain là gì?
Ví Blockchain là một loại ví online để lưu trữ tiền mã hóa được triển khai bởi công ty phát triển phần mềm có trụ sở ở Luxembourg.
Ưu điểm:
- Giao diện và màu sắc tối giản, dễ nhìn và dễ sử dụng.
- Mức bảo mật cao khi cho phép người dùng tự nắm giữ Private Key (khóa cá nhân).
- Độ uy tín cao.
Nhược điểm:
- Thời gian tải trang khi sử dụng trên web mất nhiều thời gian, thường khoảng 2-3 giây mới có thể hiển thị đầy đủ sau khi đăng nhập.
- Hỗ trợ ít coin.
9. Ứng dụng của Blockchain
Với các đặc tính nêu trên, hiện nay chúng ta có thể ứng dụng Blockchain vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau như:
9.1 Trong sản xuất
Khi ứng dụng Blockchain trong sản xuất, Blockchain sẽ đảm nhiệm vị trí của các thiết bị thông minh cấp quyền quản lý hiệu quả như theo dõi quá trình tạo ra sản phẩm, quản lý thông tin giao dịch, chất lượng sản phẩm, vận chuyển, phân phối sản phẩm tới tay người dùng cuối để nâng cao năng suất cho các quy trình quản lý.
Người tiêu dùng có thể truy xuất về lịch sử hình thành, vận chuyển của sản phẩm. Từ đó, kiểm tra thông tin sản phẩm có phải hàng chính hãng hay không, tránh tình trạng mua phải những sản phẩm nhái, hàng giả trên thị trường.
9.2 Trong y tế
Y tế là một lĩnh vực khá nhạy cảm với số liệu, khi mà con số luôn có khoảng dao động được kiểm soát một cách chặt chẽ.
Khi ứng dụng Blockchain vào y tế, tất cả các bên được ủy quyền đều có thể được truy cập vào thông tin và xác minh độ chính xác trong vài giây. Bệnh nhân có quyền kiểm soát dữ liệu của họ và được cấp quyền truy cập cho người khác theo yêu cầu, giảm nguy cơ bị lạm dụng và trộm cắp thông tin.
9.3 Trong ngân hàng và công tác thanh toán
Hạn chế lớn nhất khi giao dịch qua ngân hàng là nguy cơ dữ liệu bị đe dọa, phí giao dịch và sự tồn tại của bên thứ 3 làm trung gian. Độ bảo mật và hợp đồng thông minh của Blockchain sẽ loại bỏ việc thông qua bên thứ 3 và hạn chế các rủi ro về bảo mật cho khách hàng.
Mọi người có thể truy cập và chuyển coin cho nhau ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới và với tốc độ khá nhanh với chi phí thấp. Điều này giúp cho người dân ở các quốc gia không có nhiều điều kiện tiếp cận với hệ thống ngân hàng cũng hoàn toàn có thể giao dịch, chuyển tiền cho nhau.
9.4 Trong nông nghiệp
Hiện nay, trong lĩnh vực nông nghiệp vấn đề về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng được đặt lên hàng đầu.
Việc ứng dụng Blockchain vào nông nghiệp với hệ thống sổ cái phân tán sẽ giúp cho các nhà bán lẻ và người tiêu dùng lưu trữ các thông tin giao dịch, quá trình vận chuyển của sản phẩm từ nơi sản xuất đến các nhà bán lẻ và đến tay người dùng cuối.
Ngoài ra, các dữ liệu trong suốt quá trình sản xuất và bán hàng cũng được sẽ được lưu trữ, cập nhật liên tục trong Blockchain như: quản lý tài chính, quản lý chất lượng, quản lý giá cả,… Việc này giúp tăng tính minh bạch của sản phẩm và tạo được lòng tin của người tiêu dùng.
9.5 Trong giáo dục
Ứng dụng của Blockchain trong giáo dục giúp lưu trữ các dữ liệu như bảng điểm, quá trình đào tạo, kinh nghiệm giảng dạy và lịch sử của từng cá nhân, do đó tránh được các hành vi gian dối hoặc khai báo sai về trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm làm việc khi xin học bổng và thăng chức.
Ngoài ra, do tính chất của hợp đồng thông minh, Blockchain cũng cho phép tự động thực thi các điều khoản của quy định đào tạo và xử lý vi phạm,...
Từ ngày 30/6/2021, Bộ GD & ĐT sẽ chính thức vận hành hệ thống truy vấn thông tin chứng chỉ Blockchain được TomoChain bàn giao. Đây được coi là cột mốc đánh dấu sự công nhận của nhà nước đối với công nghệ Blockchain, đặc biệt là tiền mã hóa.
9.6 Trong thương mại điện tử
Các vấn đề lớn nhất trong không gian thương mại điện tử là an ninh, quản lý chuỗi cung ứng và quá trình vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng, tạo ra nhiều rào cản giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Tuy nhiên, Blockchain đã giúp giải quyết vấn đề này thông qua các hợp đồng thông minh, tạo điều kiện cho các bên dễ dàng ký kết, tiết kiệm chi phí nhờ loại bỏ các khâu trung gian khi kết nối với doanh nghiệp. công nghiệp đa quốc gia.
10. Công nghệ Blockchain có bao nhiêu phiên bản?
Công nghệ Blockchain có tất cả 4 phiên bản, được trình bày chi tiết hơn ở phần nội dung dưới dưới đây:
10.1 Phiên bản 1.0 - Tiền tệ
1.0 là phiên bản đầu tiên của công nghệ Blockchain. Các giao dịch diễn ra trên Blockchain được xử lý nhanh chóng và minh bạch nhờ ứng dụng Công nghệ sổ cái phân cấp. Một ví dụ điển hình về phiên bản Blockchain 1.0 là Bitcoin, tiền mã hóa đầu tiên trên thế giới đặt nền tảng cho sự phát triển của thị trường Crypto.
10.2 Phiên bản 2.0 - Hợp đồng thông minh
2.0 là phiên bản thứ hai của công nghệ Blockchain. Với hợp đồng thông minh, các giao dịch trên Blockchain sẽ giúp giảm đáng kể chi phí xác thực, chống gian lận và vận hành, đồng thời tăng tính minh bạch.
Phiên bản này loại bỏ hoàn toàn yếu tố tình cảm hoặc đạo đức thường gặp khi giao dịch với mọi người, ví dụ kinh điển là Ethereum.
10.3 Phiên bản 3.0 - Ứng dụng phi tập trung
Ứng dụng phi tập trung (DApps - Decentralized Applications) là phần mềm được phát triển độc lập, không phải trên một máy chủ duy nhất, nhưng được phân phối theo kiểu phân tán ở một kho lưu trữ phi tập trung và có thể được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ nào.
Phần lớn mã nguồn của Dapp chạy trên mạng ngang hàng, trái ngược với các ứng dụng truyền thống, chỉ chạy trên một hệ thống tập trung duy nhất.
10.4 Phiên bản 4.0 - Ứng dụng thực tiễn
Công nghệ Blockchain 4.0 là phiên bản mới nhất của Blockchain hiện nay. Bản phát hành này áp dụng tất cả các ứng dụng từ phiên 1 đến phiên 3 vào quy trình sản xuất kinh doanh thực tế. Dưới đây mình sẽ nói chi tiết hơn về ứng dụng của công nghệ Blockchain 4.0 trong cuộc sống.
11. Làm sao để đầu tư với Blockchain?
Năm 2021 là một năm bùng nổ của khá nhiều Blockchain. Nếu người dùng chỉ nghe nói đến Ethereum từ năm 2020 trở về trước, thì có rất nhiều cái tên tiềm năng nổi lên vào năm 2021, chẳng hạn như Solana, Near, Binance Smart Chain,...
Kể từ khi các Blockchain này ra đời sau Ethereum, các hạn chế của Ethereum như phí giao dịch cao và khả năng mở rộng kém đã được giải quyết. Do đó, hiện nay đầu tư Blockchain nổi bật hơn, trước tiên hãy đầu tư vào tiền tệ của chính Blockchain, sau đó đầu tư vào DeFi.
Mong rằng qua bài viết này của BHO Network đã có thể giải đáp cho câu hỏi “Blockchain là gì”? Cùng theo dõi những bài viết tiếp theo của BHO để được cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích trong việc tìm hiểu về công nghệ Blockchain.
Xuất bản ngày 16 tháng 1 năm 2022
Chủ đề liên quan