logo
  1. Blog
  2. Tin tức Crypto
  3. ETH 2.0 là gì? Tìm hiểu tầm quan trọng của Ethereum 2.0

ETH 2.0 là gì? Tìm hiểu tầm quan trọng của Ethereum 2.0

  1. 1. Ethereum 2.0 là gì?
  2. 2. Ethereum và Ethereum 2.0 khác nhau như thế nào?
  3. 2.1 Cơ chế đồng thuận Proof of Stake
  4. 2.2 Chuỗi beacon
  5. 2.3 Sharding
  6. 3. Ethereum 2.0 ảnh hưởng như thế nào đến giá ETH?
  7. 3.1 Trong ngắn hạn - Từ phase 0 đến cuối phase 2
  8. 3.2 Dài hạn - Sau Ethereum 2.0
  9. 4. Ethereum Hard Fork
  10. 4.1 Hard Fork là gì?
  11. 4.2 Hard Fork Istanbul
  12. 5. Lộ trình phát triển của Ethereum 2.0
  13. 5.1 Giai đoạn 0
  14. 5.2 Giai đoạn 1/1.5
  15. 5.3 Giai đoạn 2
  16. 6. Đường đến Ethereum 2.0
  17. 6.1 Phase 0 - Beacon Chain
  18. 6.2 Phase 1 - Shard Chains
  19. 6.3 Phase 2 - State Execution
  20. 7. Những rủi ro khi triển khai Ethereum 2.0
  21. 8. Mục tiêu chính của Ethereum 2.0
  22. 8.1 Tăng khả năng mở rộng
  23. 8.2 Tăng tính bảo mật
  24. 8.3 Tăng tính bền vững
  25. 9. Có nên đầu tư vào ETH không?

ETH 2.0 là gì? Tầm quan trọng của Ethereum 2.0 như thế nào? Ethereum 2.0 có ảnh hưởng đến giá ETH không? Mời các bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của BHO Network để hiểu rõ về lộ trình phát triển của Ethereum 2.0 ở mỗi giai đoạn nhé.

1. Ethereum 2.0 là gì?

Ethereum 2.0 là quá trình nâng cấp mạng lưới Ethereum từ cơ chế đồng thuận Proof of Work (PoW) sang Proof of Stake (PoS). Khi hoàn thành bản nâng cấp, chuỗi Ethereum 2.0 sẽ được ra đời với sự hợp nhất giữa chuỗi Ethereum hiện tại và chuỗi Beacon.

PoS sẽ giúp Ethereum nâng cao tốc độ giao dịch, xử lý nhiều giao dịch và giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn mạng. Nâng cao khả năng mở rộng và khắc phục được tính bảo mật kém của mạng lưới. Chúng ta cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về sự khác nhau cơ bản giữa 2 cơ chế PoW và PoS:

  • Proof of Work (PoW - Bằng chứng công việc): là thuật toán đồng thuận của Ethereum. Thuật toán này giữ an toàn cho mạng và luôn được cập nhật bằng cách trao thưởng cho những người khai thác và xác thực các khối trên blockchain. PoW không thể mở rộng vì nó đòi hỏi khả năng điện toán ngày càng cao khi blockchain phát triển.
  • Proof of Stake (PoS - Bằng chứng cổ phần): đây là một cơ chế đồng thuận phổ biến và đang dần thay thế PoW. Người xác thực sẽ stake tiền mã hóa thay vì tính toán để xác thực giao dịch. Ngoài ra PoS cũng cải thiện tính phi tập trung, bảo mật và khả năng mở rộng.

2. Ethereum và Ethereum 2.0 khác nhau như thế nào?

Ethereum 2.0 là bản nâng cấp được mong đợi nhất nhằm chuyển đổi sang một cơ chế hoạt động mới, tập hợp các nâng cấp được kết nối với nhau để mở rộng Ethereum. Cơ chế đồng thuận Proof of Stake được áp dụng vào thay cho Proof of Work hay chuỗi Beacon nhằm đảm bảo sự đồng bộ và Sharding giúp phân tích và lưu trữ các dữ liệu.

2.1 Cơ chế đồng thuận Proof of Stake

Proof of Work là một thuật toán đồng thuận của Ethereum và còn của nhiều blockchain khác. Cơ chế hoạt động của thuật toán là luôn giữ cho mạng an toàn và luôn được cập nhật bằng cách trao thưởng cho những người khai thác và xác thực của các khối trên blockchain. Tuy nhiên, PoW không thể mở rộng vì nó đòi hỏi khả năng điện toán ngày càng cao khi blockchain phát triển.

Với Proof of Stake (Bằng chứng cổ phần - PoS) để giải quyết vấn đề này bằng cách đó là thay thế sức mạnh của điện toán bằng cách dùng “tiền tươi thóc thật”. Nghĩa là, khi đó cách này chỉ cần có tối thiểu là 32 ETH để giúp bạn có thể cam kết (tức là đặt cọc) và để từ đó trở thành người xác thực và được chi trả bằng cách xác nhận giao dịch.

2.2 Chuỗi beacon

Chuỗi beacon là chuỗi dùng để đảm nhiệm nhiệm vụ đảm bảo được rằng tất cả các shard đều được đồng bộ hóa với nhau. Vì do các chuỗi shard hoạt động song song nên ta cần chuỗi beacon để đảm bảo rằng sẽ cung cấp sự đồng thuận cho tất cả các chuỗi shard chạy song song.

Chuỗi beacon là một blockchain hoàn toàn mới và có mặt trong Ethereum 2.0 với một vai trò quan trọng. Thì có thể hiểu rằng nếu không có chuỗi beacon, việc chia sẻ thông tin giữa các chuỗi shard sẽ không thể thực hiện được và khả năng mở rộng cũng sẽ không tồn tại. Vì lý do đó, nên tính năng này là tính năng đầu tiên được tuyên bố cập nhật trên Ethereum 2.0.

2.3 Sharding

Muốn truy cập vào mạng Ethereum thì bất kỳ ai cũng cần phải thực hiện việc lưu giữ các bản ghi dữ liệu thông qua một node (nút). Chức năng của node này sẽ dùng để lưu trữ bản sao của toàn bộ mạng.

Node này sẽ phải tải xuống, tính toán và lưu trữ, xử lý từng giao dịch kể từ khi Ethereum bắt đầu xuất hiện. Nếu bạn với vai trò là người dùng giao dịch, không nhất thiết phải chạy node. Chính vì lý do đó đã khiến cho mọi thứ kém sự hiệu quả.

Như mọi blockchain khác thì chuỗi Shard cũng tương tự như vậy. Nhưng khác ở một điểm đó là nó chỉ chứa các tập hợp con của cả một chuỗi blockchain. Nhờ điều đó giúp cho node chỉ cần quản lý một phần hoặc một mảnh nhỏ của mạng Ethereum và từ đó giúp cho thông lượng giao dịch và năng lực tổng thể của Ethereum cũng tăng lên.

Xem thêm: NPoS là gì? Cách NPoS hoạt động như thế nào?

3. Ethereum 2.0 ảnh hưởng như thế nào đến giá ETH?

Các tài sản như Bitcoin và Ethereum thường tăng giá sau các bản cập nhật lớn hoặc quan trọng. Ngay khi cột mốc quan trọng diễn ra thì giá ETH sẽ có phản ứng. Điển hình là ngay khi tin tức ra mắt ví nạp Ethereum 2.0, giá ETH đã tăng vọt hơn 10% ngay sau đó.

3.1 Trong ngắn hạn - Từ phase 0 đến cuối phase 2

Về nguồn cung - Sell Demand:

  • Nguồn cung của ETH sẽ tăng lên do lượng ETH được đưa ra thị trường bằng tổng của lượng ETH1 đào được từ mạng ETH1 và số ETH2 được làm phần thưởng staking trong mạng Beacon Chain.
  • Theo số liệu, mức lạm phát của ETH là 4% mỗi năm. Mức lạm phát của ETH2 sẽ phụ thuộc vào lượng ETH1 staking ở Beacon Chain.

Từ 2 biểu đồ trên ta có thể thấy được những điều sau:

  • Theo biểu đồ 1, với mức 10 triệu ETH1 được staking, ETH2 sẽ có tỷ lệ là 4.97% mỗi năm.
  • Theo biểu đồ 2, trường hợp lý tưởng nhất là lượng ETH1 staking ở beacon chain ở mức 10 triệu trở lên thì tỷ lệ lạm phát của ETH sẽ nhỏ hơn 4.35% mỗi năm.

Về nguồn cầu - Buy Demand:

  • Nhu cầu thứ nhất là nhu cầu dễ nhận thấy nhất khi người dùng mua ETH1 để mang đi staking. Nếu lượng ETH1 staking càng nhỏ thì mức lạm phát ETH2 càng cao, nên thời gian đầu khả năng cao sẽ có nhiều người staking.
  • Nhu cầu thứ hai, ở giai đoạn này hệ sinh thái đang phát triển mạnh. Khiến nhu cầu mua ETh để làm phí giao dịch khi sử dụng các ứng dụng được xây dựng trên Ethereum.

3.2 Dài hạn - Sau Ethereum 2.0

Sau khi hợp nhất thành một mạng Ethereum, mạng ETH1 sẽ không còn mining được, khiến mức lạm phát trên mạng Ethereum 2.0 là mức lạm phát của Beacon. Nhu cầu sử dụng ETH sẽ cao hơn khi Ethereum 2.0 có khả năng xử lý được mở rộng hơn rất nhiều so với ETH1x. Nhiều ứng dụng phi tập trung (DApps) hơn, nhiều người dùng hơn, ETH được sử dụng hơn.

4. Ethereum Hard Fork

Ethereum Hard Fork là một phiên bản nâng cấp và cập nhật được áp dụng cho chuỗi hệ thống tiền mã hóa. Ethereum là một mạng lưới blockchain vận hành với mục đích đưa tới người dùng sự minh bạch, tốc độ và các giá trị uy tín cho người dùng khi giao dịch trên nền tảng của ứng dụng.

4.1 Hard Fork là gì?

Hard Fork là các bản cập nhật phần mềm “không tương thích ngược”. Nghĩa là thay đổi quy tắc hoạt động của blockchain. Khi mà blockchain hoạt động đến một lúc nào đó thì hard fork sẽ xảy ra và tiếp tục hoạt động với quy tắc mới. Những block sử dụng quy tắc cũ, khi hard fork xảy ra thì sẽ không được blockchain mới chấp nhận.

Kết quả là blockchain được tách thành 2 mạng riêng biệt: một với các quy tắc cũ và một với các quy tắc mới. Lúc này sẽ có 2 mạng chạy song song. Cả 2 sẽ tiếp tục tạo ra các khối và giao dịch, nhưng chúng không còn hoạt động trên cùng một blockchain nữa.

Hard Fork là cách cập nhật phổ biến trong blockchain. Rất nhiều cộng đồng điện tử như Steemit, Litecoin, Bitcoin,... sử dụng hard fork để cập nhật.

4.2 Hard Fork Istanbul

Hard Fork Istanbul được đặt tên theo thành phố lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ - Istanbul. Istanbul là lần nâng cấp mạng lưới lớn thứ 3 của Ethereum trong năm 2019. Hard Fork đã diễn ra thành công vào ngày 08/12/2019.

Istanbul là tập hợp 6 đề xuất cải thiện Ethereum (EIP), là những thay đổi cụ thể đến bộ mã của giao thức ETH gồm: EIP-152, EIP-1108, EIP-1344, EIP-1844, EIP-2028, EIP-2200 xoay quanh 3 vấn đề chính:

  • Nâng cao hiệu suất Ethereum giúp mạng lưới có hiệu suất cao hơn.
  • Điều chỉnh chi phí.
  • Hỗ trợ tăng khả năng tương thích với các đồng tiền mã hóa sử dụng Proof of Work (PoW) như Zcash.

5. Lộ trình phát triển của Ethereum 2.0

Lộ trình phát triển của ETH 2.0 sẽ được triển khai với 3 giai đoạn chính bao gồm: giai đoạn 0, giai đoạn 1/1.5, giai đoạn 2. Mỗi giai đoạn sẽ có những tính năng riêng biệt, để đảm bảo sự thành công của Ethereum mới.

5.1 Giai đoạn 0

Giai đoạn 0 là giai đoạn đầu tiên của quá trình chuyển đổi từ PoW sang PoS. Ở giai đoạn này sẽ dành riêng cho việc triển khai chuỗi beacon, vì nó đóng vai trò quan trọng đối với khả năng hoạt động của chuỗi shard. Mặc dù chưa có chuỗi shard nhưng chuỗi beacon vẫn chấp nhận người đặt cọc thông qua cơ chế hợp đồng nạp một chiều.

Lưu ý một điều là không thể “hủy bỏ” việc đăng ký nếu người xác thực đã đăng ký đặt cọc ETH cho đến khi chuỗi shard được triển khai đầy đủ. ETH từ những người xác thực sẽ bị khóa cho đến giai đoạn tiếp theo.

5.2 Giai đoạn 1/1.5

Giai đoạn tiếp theo là sự pha trộn của 2 giai đoạn đó là giai đoạn 1 và giai đoạn 1.5. Giai đoạn 1 bắt đầu khi mạng lưới triển khai các shard chain (chuỗi phân đoạn), cho phép người xác thực tạo ra các khối trên blockchain thông qua thuật toán PoS.

Khi đến giai đoạn 1.5, Ethereum sẽ tiếp tục duy trì thuật toán PoW. Các giao dịch sẽ tiếp tục được xử lý bởi các thợ đào. Giai đoạn 1.5 sẽ diễn ra khi mạng chính của Ethereum chính thức cho ra mắt các Shard chain và bắt đầu chuyển từ PoW sang PoS.

5.3 Giai đoạn 2

Giai đoạn 2 là giai đoạn cuối cùng của lộ trình phát triển Ethereum 2.0. Trong giai đoạn này, các phân đoạn phải là các chuỗi đầy đủ chức năng. Các phân đoạn lúc này sẽ tương thích với các hợp đồng thông minh và có thể liên kết với nhau dễ dàng hơn. Các nhà phát triển có thể thiết kế các phân đoạn theo ý của họ.

6. Đường đến Ethereum 2.0

Ethereum 2.0 là một trong năm lần nâng cấp mạng lưới lớn của Ethereum. Đây cũng là giai đoạn để khiến cho Ethereum trở nên toàn diện hơn. Đường đến Ethereum 2.0 bao gồm 3 giai đoạn chính: Phase 0 - Beacon Chain, Phase 1 - Shard Chains và Phase 2 - State Execution.

6.1 Phase 0 - Beacon Chain

Beacon Chain là giai đoạn đầu tiên của quá trình chuyển đổi từ PoW sang PoS.Trong giai đoạn này, mạng lưới Ethereum sẽ có hai blockchain chạy song song với nhau và hoạt động với hai cơ chế đồng thuận khác nhau:

  • ETH1x hiện tại là blockchain của Ethereum, được áp dụng PoS và có native token là ETH1 (bản chất là ETH ở thời điểm hiện tại).
  • Beacon chain là một blockchain mới và nó được áp dụng PoS và có native token là ETH2. Có thể chuyển từ ETH1 sang ETH2 để staking và hưởng lợi nhuận, với điều kiện phải có tối thiểu 32 ETH để staking.

Lưu ý ở giai đoạn 0 này, khi chuyển đổi từ ETH sang ETH2 để staking thì sẽ không rút ra được cho đến khi chuyển sang những giai đoạn kế tiếp đó.

6.2 Phase 1 - Shard Chains

Shard Chains là giai đoạn được áp dụng giải pháp Sharding hay còn được gọi với một cái tên khác đó là phân đoạn, nó giúp chia dữ liệu thành nhiều phần nhỏ như nhau để xử lý tất cả cùng một lúc để mạng lưới Ethereum đạt được hiệu suất cao hơn.

Shard Chains ở những giai đoạn ban đầu được lên kế hoạch triển khai với 1,024 phân đoạn. Nhưng sau đó con số này đã được rút gọn và giảm xuống còn 64 phân đoạn (shards). Như vậy, tới Phase 1 mạng lưới Ethereum sẽ còn bao gồm:

  • Blockchain gốc Eth1x.
  • Chuỗi Beacon Chain trong giai đoạn 0.
  • 64 chuỗi phân đoạn mới.

State Execution là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chuyển đổi sang mạng lưới Ethereum 2.0. Khi chuyển tất cả ứng dụng, dữ liệu, đồng ETH ở mạng lưới hiện tại sang mạng lưới Ethereum 2.0.

6.3 Phase 2 - State Execution

  • Các phân đoạn có thể giao tiếp với nhau
  • Chức năng smart contract sẽ được kích hoạt.
  • Máy ảo EVM sẽ được nâng cấp lên máy ảo eWASM giúp giảm phí gas và tăng tính bảo mật cho hệ thống.
  • Mạng lưới sử dụng hệ thống PoW sẽ ngừng hoạt động. Và xem như Ethereum đã thành công trong việc chuyển đổi sang hệ thống PoS.

Xem thêm: Bitconnect là gì? Tổng quan về mô hình Ponzi

7. Những rủi ro khi triển khai Ethereum 2.0

Rủi ro thứ nhất: Khi mà không may việc hợp nhất giữa các giai đoạn gặp trục trặc thì Ethereum được chia thành 2 chain khác nhau và điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới các ứng dụng phi tập trung được xây dựng trên Ethereum. Trong đó đặc biệt nhất là các ứng dụng DeFi với tiền tỷ được khóa trong các smart contract.

Rủi ro thứ hai: Những dự án phát triển trên Ethereum bị ảnh hưởng bởi sự trì hoãn trong việc nâng cấp các giai đoạn. Điều này xuất hiện là không mới bởi giai đoạn 0 cũng đã bị trì hoãn trước khi khởi chạy gần đây.

Rủi ro thứ ba: Khi triển khai Ethereum, thì khả năng kết hợp của nhiều DApps DeFi luôn luôn được nhắc đến bởi vì sự kết hợp đó có thể mang lại nhiều rủi ro hơn trong giai đoạn hợp nhất.

8. Mục tiêu chính của Ethereum 2.0

Mục tiêu chính của Ethereum 2.0 bao gồm: tăng khả năng mở rộng, tăng tính bảo mật và tăng tính bền vững. Mục đích tăng cường hỗ trợ hàng nghìn giao dịch mỗi giây, chống lại những cuộc tấn công và giảm thiểu tối đa năng lượng tiêu tốn để bảo đảm tính bền vững.

8.1 Tăng khả năng mở rộng

Hiện tại, mạng Ethereum phục vụ 15-45 giao dịch mỗi giây. Đây là một yếu tố hạn chế khi nói đến việc giới thiệu thêm hàng triệu người dùng và việc ra mắt nhiều ứng dụng phi tập trung hơn. Để làm cho mạng lưới có thể mở rộng hơn, ETH2 tập trung tăng cường hỗ trợ hàng nghìn giao dịch mỗi giây. Điều này không những giúp cho các ứng dụng chạy trên mạng lưới nhanh hơn mà còn làm giảm chi phí.

Một khả năng đặc biệt của Ethereum 2.0 là có thể xử lý nhiều giao dịch hơn mỗi giây mà không cần phải tăng kích thước của các nút trong mạng. những người tham gia mạng quan trọng, những người lưu trữ và chạy blockchain gọi là các nút.

Việc nâng cấp chuỗi phân đoạn (Shard chains) sẽ chia tải mạng thành 64 chuỗi mới. Điều này sẽ cung cấp không gian cho Ethereum bằng cách giảm tắc nghẽn và cải thiện tốc độ vượt quá giới hạn 15 - 45 giao dịch mỗi giây.

Nếu có nhiều chuỗi hơn thì sẽ yêu cầu ít công việc hơn từ những người duy trì mạng. Người xác thực sẽ chỉ cần chạy phân đoạn của họ chứ không phải toàn bộ chuỗi Ethereum. Làm cho các nút nhẹ hơn, cho phép Ethereum mở rộng quy mô và vẫn phi tập trung.

8.2 Tăng tính bảo mật

Một trong những sự ưu tiên hàng đầu đó là sự bảo mật của một mạng lưới phi tập trung. Những cuộc tấn công như cuộc tấn công phối hợp, cuộc tấn công 51%. Đó là một kiểu tấn công mà có ai đó kiểm soát được hầu hết phần lớn mạng và có thể thực hiện các thay đổi gian lận. Nên các bản nâng ETH2 được cải thiện bảo mật của Ethereum để chống lại những cuộc tấn công đó.

Khi chuyển đổi sang PoS với giao thức Ethereum sẽ có nhiều khuyến khích chống lại các cuộc tấn công hơn. Bắt nguồn từ trong Proof of Stake, những người xác thực bảo mật mạng (validators) sẽ phải đặt một lượng ETH đáng kể vào giao thức. Nếu có hành động cố gắng tấn công mạng, giao thức sẽ tự động phá hủy hết ETH của họ đặt vào.

Những điều mà PoS có thì ở PoW sẽ không thể xảy ra được, bởi vì điều tốt nhất mà một giao thức có thể hoàn thành là khiến các thợ đào mất đi phần thưởng khai thác mà họ tự kiếm được. Để đạt tới hiệu quả của PoS, khi thợ đào cố gắng gian lận thì giao thức có thể tự phá hủy tất cả thiết bị của thợ đào (là các máy VGA) nhưng điều này là không thể xảy ra.

Sự ra đời của các chuỗi phân đoạn (Shard Chains) cũng làm cho mô hình bảo mật của Ethereum thay đổi. Beacon Chain sẽ chỉ định ngẫu nhiên mỗi phân đoạn khác nhau cho mỗi validators. Điều này khiến cho các validators không thể thông đồng bằng cách tấn công một phân đoạn cụ thể.

Stake có nghĩa là người dùng không cần đầu tư quá nhiều vào phần cứng đắt tiền để ‘chạy’ một node Ethereum. Điều này sẽ giúp cho khả năng phân của mạng tăng lên và giảm diện tích bề mặt tấn công bởi vì sẽ khuyến khích được nhiều người trở thành validators hơn.

8.3 Tăng tính bền vững

Proof of Work là cơ chế đồng thuận được sử dụng bởi mạng lưới Ethereum hiện tại yêu cầu rất nhiều năng lượng tính toán và điện. Với PoW tiêu tốn nhiều năng lượng thì việc thay thế bằng PoS sẽ giúp cho ETH2 sẽ thân thiện với môi trường hơn rất nhiều.

Với một Ethereum và các blockchain khác như Bitcoin tiêu tốn quá nhiều năng lượng do việc khai thác. Hiện tại, Ethereum đang hướng tới việc được bảo mật bởi ETH thông qua việc staking mà không phải bằng sức mạnh tính toán từ máy tính để giảm thiểu tối đa năng lượng tiêu tốn.

9. Có nên đầu tư vào ETH không?

Khi được đặt câu hỏi là “Có nên đầu tư vào ETH không?” Câu trả lời đã rất rõ là “Có”. Bởi vì ETH chính là nền tảng cơ sở cho các dự án ICO hiện nay. Và nó cũng là tiền đề lớn để phát triển các ứng dụng đi vào thực tiễn. ETH đang dần tự kiểm chứng, chứng mình được với các nhà đầu tư. ETH cũng đang dần tự kiểm chứng sức mạnh của mình trước Bitcoin.

Để giảm thiểu rủi ro thất bại của The Merge, đội ngũ ETH đã chuẩn bị và chạy thử thành công trên các mạng như là Kiln, Ropsten… từ tháng 10/2020. Và sự ổn định ng ngầm khẳng định được điều đó. Vì thế cho nên khả năng thất bại là khó xảy ra.

Những bài viết liên quan:

Bài viết trên chắc hẳn đã giúp bạn hiểu biết rõ hơn về ETH 2.0 là gì? Ethereum đang ở trong giai đoạn phát triển và chắc chắn là không chỉ dừng lại ở giai đoạn 2. Hãy theo dõi BHO Netwwork để có thể thường xuyên cập nhật những tin tức mới nhất về Ethereum trong tương lai nhé.

Xuất bản ngày 09 tháng 8 năm 2022

Chủ đề liên quan

share iconShare